Trang chủ » Thông tin ngành nhựa » Đo chỉ số MFI, MI cho quá trình đùn nhựa PE

Đo chỉ số MFI, MI cho quá trình đùn nhựa PE

Đo lường chỉ số MFI, MI của nhựa cho máy đùn

Trong quá trình thiết kế và sử dụng máy đùn nhựa, chỉ số MFI, MI là khái niệm quan trọng để xác định tỉ lệ L/D hay việc sắp xếp các đốt vít, chiều dài các cánh vít có trong máy đùn nhựa, cũng như việc xác định các lỗ thoát khí trong máy đùn. Hãy cùng tìm hiểu về khái niệm của chỉ số quan trọng này trong quá trình thiết kế và vận hành máy đùn nhựa.

Giới thiệu chung về cách đo chỉ số MFI của nhựa

  • Chỉ số chảy mềm (MFI hoặc tên gọi tắt là MI ) của PE và hợp chất PE là lượng vật liệu bị chảy ra trong 2,5 min hoặc10 min ở 190 °C qua một khuôn quy định (đường kính khuôn thường là: 2.095mm)  dưới tác động của một tải được xác định bằng phương pháp sử dụng. PE được đặt trong một xilanh kim loại thẳng đứng, được đùn qua một cái khuôn nhờ một pittông trong điều kiện nhiệt độ khống chế.

Yêu cầu thiết bị đo chỉ số chảy MFI, MI của nhựa PE:

Xylanh ( khoang chứa mẫu nhựa PE nóng chảy)

  • Xylanh được đặt ở vị trí thẳng đứng và làm việc thích hợp ở nhiệt độ 190 °C. Xylanh có độ dài ít nhất là 115 mm với đường kính trong giữa 9,5 mm và 10 mm
  • Đế của xylanh phải được cách nhiệt, nếu phần kim loại hở ra quá 4 cm2 và vật liệu cách nhiệt sử dụng là polytetrafluoetylen (có độ dày khoảng 3 mm) để tránh dính vật liệu đùn.

Pittông rỗng bằng thép

  • Pittông rỗng bằng thép có chiều dài ít nhất như chiều dài xylanh. Trục của pittông và xylanh trùng nhau và chiều dài của pittông tối đa là 135 mm. Chiều dài của quả pittông là (6,35 ± 0,10) mm.
  • Đường kính của quả pittông nhỏ hơn đường kính trong của xylanh ở tất cả các điểm làm việc là (0,075 ± 0,015) mm. Đối với cách tính tải như 12.2.1 c), đường kính này được chấp nhận đến ± 0,025 mm.
  • Đỉnh dưới cùng của quả pittông có bán kính 0,4 mm và đỉnh trên cùng của quả pittông có mép vát. ​Phía trên quả pittông, đường kính của pittông được giảm xuống còn 9 mm. Có thể bổ sung một cái nấm trên đỉnh để hỗ trợ cho tải chuyển động nhưng phải đảm bảo cho pittông được cách nhiệt với tải này.

Tải di chuyển trên đỉnh pittông

  • Khối lượng của tải và pittông được tính như lực P:
    • ​P = 21,2 N theo phương pháp A 
    • P = 49,1 theo phương pháp C 
  • Lò nhiệt
    • Lò nhiệt dùng để duy trì nhiệt độ 190 °C ± 0,5 °C cho polyetylen trong xylanh.

Thiết bị đo nhiệt độ

  • Một thiết bị đo nhiệt độ được đặt trong khuôn kín. Thiết bị đo nhiệt độ cho phép đo chính xác đến ± 0,5 °C.

Khuôn đo lưu lượng chảy (Die)

  • Khuôn có chiều dài (8,000 ± 0,025) mm, được làm từ thép, đường kính trong giữa 2,090 mm và 2,100 mm

đồng đều theo chiều dài xylanh với sai lệch ± 0,005 mm.

Cân phân tích

  • Cân phân tích chính xác đến ± 0,0005 g.

Mẫu thử nghiệm cho đo chỉ số chảy nhựa MFI, MI – Wance

  • Mẫu thử nghiệm như dạng các viên nhỏ, dạng bột, có hình dạng mẫu giống nhau.​
  • Những mẫu có kích thước lớn cần được cắt nhỏ hơn 3 mm.

Cách đo chỉ số chảy mềm nhựa theo phương pháp A/C

(Phương pháp A/C thích hợp để xác định MFI cho một mẫu PE có MFI chưa xác định)

  • Trước khi bắt đầu thử, nhiệt độ của xylanh và pittông phải là (190 ± 0,5) °C và nhiệt độ này được duy trì

trong suốt thời gian PE nóng chảy. 

  • Lượng mẫu nạp vào xilanh theo bảng sau và pittông không mang tải được đưa về vị trí trên cùng của xylanh.
Chỉ số chảy MFI, MIKhối lượng mẫu cho vào xylanhKhoảng thời gian
0,1 đến 0,54 đến 5g240s
0,5 đến 14 đến 5g120s

Đặt tải lên pittông để làm chảy PE qua khuôn. Tốc độ chảy được đo bằng việc cắt vật liệu chảy trong khoảng thời gian theo bảng trên. 

  • Phần cắt lần đầu và phần có chứa bọt khí phải loại bỏ. Những phần cắt liên tiếp còn lại, ít nhất là ba đoạn, được cân riêng để xác định giá trị khối lượng trung bình. Nếu sự khác nhau giữa các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các lần cân riêng vượt quá 10 % của giá trị trung bình thì phải tiến hành thử lại trên một mẫu mới.

Kết quả sẽ được tính như sau: 

MFI.190.21A = (600 x m)/ t

trong đó:

  • MFI tính bằng gam/10 min 
  • 190: là nhiệt độ kiểm tra
  • 21: là lực gia tải
  • A: phương pháp đo
  • 600: thời gian cắt rời mẫu
  • m = khối lượng trung bình của đoạn “cắt rời”, g.
  • t = khoảng thời gian của đoạn “cắt rời”, s.

*Chú ý:  Chỉ số MFI, MI có thể bị ảnh hưởng của xử lý nhiệt và cơ và đặc biệt là oxy hóa có xu hướng làm giảm chỉ số MFI, MI.

Oxy hóa xảy ra trong suốt quá trình thử sẽ thường làm giảm khối lượng của đoạn “cắt rời”. Hiện tượng này không bộc lộ bởi hợp chất PE có chứa chất chống oxy hóa.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: Công ty TNHH Máy Nhựa Việt Đài

Trụ sở chính: xã Thanh Xuân, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Chi nhánh: 179 Chợ Đường Cái, xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Chi nhánh miền nam: Chi nhánh miền nam: Số 9, đường Trịnh Công Sơn, tổ 3, Khu phố Khánh Hội, Phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, Bình Dương.

Hotline: Mr. Trung: 0937 470 861 – Mr. Viên: 0886 547 668 – Mr. Ba: 0969 778 568 – Mr. Dũng 0976 556 525

Email: maynhuavietdai.hd@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *